Cảm ơn tiếng Nhật không khó học và cũng không khó nói, thêm vào đó ở mỗi hoàn cảnh khác nhau thì cách nói cũng hoàn toàn khác nhau. Đối với những bạn du học sinh hay những bạn đang có ý định đi xuất khẩu lao động tại nước này nên tìm hiểu cặn kẽ để thuận tiện giao tiếp. Tham khảo nội dung của bài sau để biết cách dùng cũng như nói cho chuẩn bạn nhé!
Cách nói cảm ơn tiếng Nhật thế nào?
Cảm ơn tiếng Nhật như thế nào được rất nhiều người quan tâm, theo tìm hiểu của chúng tôi thì ありがとう (Arigatou) là cách cảm ơn cơ bản nhất. Bạn có thể sử dụng từ này trong mọi tình huống hàng ngày hay đối với những người thân thiết, bạn bè, thành viên trong gia đình. ありがとう có thể sử dụng nếu ai đó nhặt đồ mà bạn đánh rơi hay làm cho bạn một điều gì tốt đẹp.
Tuy nhiên thực tế thì ありがとう có phần suồng sã và thiếu tôn trọng với đối phương trong một vài trường hợp nhất định nên bạn cần tránh dùng nếu đang muốn tỏ lòng biết ơn. Tốt nhất bạn nên tránh sử dụng ありがとう đối với những người lớn tuổi hay sếp của mình, như thế rất dễ bị hiểu lầm và được đánh giá là không lịch sự, thậm chí muốn gây sự.
どうもありがとう (Doumo arigatou) hay 本当にありがとう (Hontou ni arigatou) cũng mang ý nghĩa là “Cảm ơn bạn rất nhiều”. Cụm từ どうも (Doumo) sử dụng một mình hoặc cũng được kết hợp với ありがとう nhằm mục đích thể hiện mức độ cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Cụm từ khác bạn có thể dùng đặt trước ありがとう là 本当に (Hontou ni) nghĩa là “thực sự”. Tuy nhiên, 本当に chắc chắn không thể đứng một mình được, nhất là trong trường hợp mối quan hệ của bạn cùng đối phương đang là mối quan hệ thân mật, ありがとう có thể sử dụng cho cả hiện tại và quá khứ.
Nói cảm ơn bằng tiếng Nhật theo cách cực kỳ lịch sự
Trên thực tế thì cảm ơn trong tiếng Nhật có nhiều cách nói khác nhau, trong từng ngữ cảnh cụ thể bạn lại tiến hành sử dụng sao cho chuẩn, cụ thể cách nói theo kiểu lịch sự như sau:
Doumo arigatou gozaimasu (どうもあがとうございます )
Từ Doumo arigatou gozaimasu có cách viết là どうもありがとうございます mang ý nghĩa là cảm ơn rất nhiều. Trong đó từ ご ざ い ま す (Gozaimasu) ở cuối câu sẽ thể hiện sự tôn trọng và lịch sự hết mức có thể. Nó cũng là từ được dùng để nhấn mạnh những khó khăn và vất vả bạn đang phải đối mặt rồi sau đó được giúp đỡ, và bạn thể hiện lòng biết ơn với người ta nhiều như thế nào.
Doumo arigatou gozaimashita (どもありがとございました)
Doumo arigatou gozaimashita sở hữu cách viết là どうもありがとうございました, đây cũng là thì quá khứ, mục đích là để cảm ơn một ai đó đã giúp bạn gần đây từ đó thể hiện được phép lịch sự. Ví dụ cụ thể như 昨日、宿題を手伝ってくれてありがとうございました nghĩa là cảm ơn hôm nay bạn đã giúp tôi hoàn thành bài tập.
Với cách cảm ơn tiếng Nhật này thì sử dụng như thế nào cho phù hợp nhất, bạn chỉ cần ghi nhớ những nguyên tắc. Theo chúng tôi tìm hiểu thì từ này sẽ chỉ những hành động được thực hiện vào hôm qua, hôm kia hay là trước đó.
Osoreirimasu – Chân thành cảm ơn (恐れ入ります)
Cảm ơn tiếng Nhật được đọc là Osoreirimasu, từ này cũng có ý nghĩa là cảm ơn rất nhiều nhưng cũng mang thêm một nghĩa khác là “cảm phiền” hoặc “xin lỗi”. Từ này thường được sử dụng khi có một ai đó sở hữu địa vị cao hơn mình đồng thời đáng tôn trọng và giúp mình làm một công việc nào đó.
Arigatou gozaimasu (あ り が と ご ざ い ま す)
Nếu như bạn gặp một tình huống khá lịch sự, cụ thể là muốn dành lời cảm ơn cho một người lớn tuổi hay người ở bề trên, tiền bối. Tốt nhất bạn nên sử dụng Arigatou gozaimasu hay Arigatou gozaimashita ( あ り が と う ご ざ い ま し た). Đây là cách biến thể cao cấp hơn của Arigatou đồng thời mang tính lịch sự hơn cũng như bày tỏ nhiều liên quan đến lòng biết ơn.
Thêm tên người mà bạn muốn cảm ơn vào vị trí nào?
Khi bạn muốn nói tên của người bạn muốn dành lời cảm ơn, hãy nói tên của họ rồi đặt vào trước câu cảm ơn tiếng Nhật. Nói thì có thể khó hiểu nhưng bạn hãy nhanh chóng tham khảo ví dụ cụ thể như sau:
- Mẹ, cảm ơn vì mọi điều. – お母さん 、いつもありが (Okaasan, itsumo arigatou)
- (Tên của giáo viên), cảm ơn thầy/cô đã giúp đỡ cho em. 先生 、お世話になりました (○○ -sensei, osewani narimashita)
Tuy nhiên bạn cần phải biết rằng người Nhật không nói chức danh với những người mà họ cảm thấy thân thiết. Trong tiếng Việt thì chúng ta cảm ơn với những từ như “Cảm ơn bạn” hoặc “Cảm ơn anh trai”, “Cảm ơn chị”, nhưng đối với người Nhật thì họ không nói như vậy.
Khi nói tiếng Nhật thì ngay cả khi bạn không nói tên thì thông điệp cũng hướng đến người mà bạn muốn nhắn gửi thông qua sự giao tiếp bằng ánh mắt. Nhưng nếu bạn muốn cụ thể tốt nhất hãy nói tên trực tiếp của họ ở ngay trước lời cảm ơn, nhất là đối với bạn bè.
Cảm ơn tiếng Nhật vào các tình huống đặc biệt
Vào những tình huống đặc biệt thì cảm ơn tiếng Nhật sẽ mang ý nghĩa riêng cũng như cách nói hoàn toàn riêng, cụ thể như sau:
Gochisousama – Lời cảm ơn tinh tế văn hóa Nhật
Trong một số trường hợp, có những cụm từ khác trong tiếng Nhật rất phù hợp để thể hiện lòng biết ơn, cụ thể như là từ ありがとう. Ví dụ, sau bữa ăn, chúng ta nói ごちそうさまでした (Gochisousamadeshita – nghĩa là cảm ơn vì bữa ăn). Nó thể hiện lòng biết ơn với người đã bỏ ra rất nhiều thời gian cũng như công sức để có thể làm ra nói, bạn có thể nói với đầu bếp hay các nhân viên của nhà hàng.
Sumimasen – Cảm ơn tiếng Nhật nghĩa cảm phiền
Khi bạn làm phiền ai đó hay muốn một ai đó trợ giúp thì bạn tốt nhất hãy dùng từ すみません (sumimasen) trước, nó như một lời xin lỗi. Khi tất cả đã được nói xong thì hãy thêm ありがとうございました (arigatou gozaimashita) vào cuối câu sẽ rất hoàn hảo. Đôi khi người Nhật chỉ nói すみません nhằm mục đích thay thế cho ありがとう.
Osewa ni narimashita – Cảm ơn đã chăm sóc
世話になりました (Osewa ni narimashita) được dùng để cảm ơn những người đã chăm sóc bạn trong một thời gian dài. Đó có thể là giáo viên ở trường học, hoặc một người nào đó đã giúp đỡ cũng như nuôi nấng bạn. Khi bạn nghỉ việc ở một công ty hay một chỗ làm nào đó cũng có thể sử dụng từ này để cảm ơn sếp, đồng nghiệp đã dạy dỗ cũng như giúp đỡ bạn trong suốt thời gian qua.
Tasukaru / tasukarimasu – Cảm ơn tiếng Nhật được giúp đỡ
助かる/助かります (tasukaru / tasukarimasu) giải nghĩa là “may mà có bạn giúp tôi”, “bạn đã giúp tôi rất nhiều”. Bạn hoàn toàn có thể kết hợp từ này với ありがとう hoặc すみません ở đầu nhưng còn phải tùy thuộc vào những tính huống khác nhau. Nếu ai đó giúp bạn khi bạn đánh rơi thứ gì đó hay vượt qua những khó khăn thì có thể sử dụng. Bạn có thể chuyển sang thì quá khứ thông qua cách nói 助かった/助かりました (tasukatta / tasukarimashita).
Cảm ơn tiếng Nhật để sử dụng trong đời thường
Trong tiếng Nhật cảm ơn có rất nhiều cách để thể hiện khác nhau, nhất là cuộc sống hàng ngày, sau đây là một số cách dùng phổ biến cho bạn thuận tiện tham khảo:
Cảm ơn tiếng Nhật trong đời thường với tiếng lóng
Đối với bạn bè cũng như những thành viên trong gia đình, bạn hoàn toàn có thể sử dụng cảm ơn tiếng Nhật bằng cách giản dị hơn cũng như nhanh chóng hơn. Từ ありがとう là dạng cơ bản bạn tuyệt đối không nên bỏ qua, cũng có những thuật ngữ mang ý nghĩa tương tự để có thể gần gũi hơn hay tăng tình cảm trong mối quan hệ của bạn với đối phương.
Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng từ ありがと (Arigato) không có đuôi う ở cuối để dùng khi muốn cảm ơn bạn bè của mình. Thêm ね (ne) vào cuối thì chắc chắn câu nói này sẽ trở nên dễ thương hơn rất nhiều. あざっす (Azassu), tiếng lóng cũng là một dạng rút gọn của ありがとうございます, từ này thường được giới trẻ Nhật sử dụng để cảm ơn. あざっす phổ biến được các chàng trai tuổi teen Nhật Bản sử dụng.
Vì là dạng rút gọn theo thể lịch sự nên bạn hoàn toàn có thể nghe thấy người Nhật nói rất phổ biến, thường là ở nơi làm việc. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa đồng nghiệp cần phải cực kỳ gần gũi mới nên sử dụng. Bạn cũng nên tránh sử dụng あざっす ở nơi làm việc, môi trường cần đến sự nghiêm túc. サンキュ (sankyu – phiên âm tiếng Nhật khác của “thank you”), một từ bắt nguồn bởi tiếng Anh.
Cảm ơn ai đó khi đã nhận được một món đồ
Để cảm ơn một ai đó tặng quà cho mình bạn nên sử dụng theo cú pháp (món đồ) + ありがとう/ありがとうございます. Ví dụ cụ thể như sau:
- Cảm ơn bởi món quà được tặng hay được cho: プレゼント (purezento) ありがとう/ありがとうございます.
- Cảm ơn bạn vì tất cả (các) bức ảnh: 写真 (shashin) ありがとう/ありがとうございます.
Tùy vào ngữ cảnh cũng như tình huống cụ thể bạn gặp phải mà tiến hành sử dụng cho chuẩn, không nên dùng một cách tùy tiện cảm ơn tiếng Nhật dễ gây hiểu lầm cho người đối diện.
Cảm ơn vì làm điều gì đó tốt cho bạn
Nếu bạn muốn cảm ơn một ai đó vì đã làm được điều tốt đẹp cho mình thì hãy sử dụng ngữ pháp (động từ) + ありがとう/ありがとうございます. Ví dụ cụ thể như sau:
Cảm ơn bạn đã mời tôi:
- Tình huống bình thường: 誘ってくれて (sasottekurete) ありがとう
- Tình huống trang trọng: 誘っていただき (sasotteitadaki) ありがとうございます
Cảm ơn vì đã giúp tôi:
- Tình huống bình thường: 手伝ってくれて (tetsudattekurete) ありがとう
- Tình huống trang trọng: お手伝いいただき (otetsudai itadaki) ありがとうございます
Cảm ơn vì những điều đã làm được
Chẳng hạn vào ngày sinh nhật của người đó hay một ngày kỉ niệm, bạn hoàn toàn có thể nói cảm ơn vì tất cả những gì họ làm cho bạn bằng tiếng Nhật. Cụ thể bạn dùng từ “いつもありがとう (Itsumo arigatou)” với ý nghĩa là “luôn luôn cảm ơn” hay “cảm ơn vì mọi thứ”.
Kết luận
Qua bài viết trên dễ dàng nhận thấy cảm ơn tiếng Nhật không khó học và cũng không khó nói, thêm vào đó ở mỗi hoàn cảnh khác nhau thì cách nói cũng hoàn toàn khác nhau. Đối với những bạn du học sinh hay những bạn đang có ý định đi xuất khẩu lao động tại nước này nên tìm hiểu cặn kẽ để thuận tiện giao tiếp.